Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo đánh giá cuối năm học SVIP
A. ĐỌC
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.
QUA THẬM THÌNH
Đi qua xóm núi Thậm Thình
Bâng khuâng nhớ nước non mình nghìn năm.
Vua Hùng một sáng đi săn
Trưa tròn bóng nắng nghỉ chân chốn này.
Dân dâng một quả xôi đầy
Bánh chưng mấy cặp, bánh giầy mấy đôi.
Đẹp lòng, vua phán bầy tôi
Tìm đất kén thợ định nơi xây nhà.
Trăm cô gái tựa tiên sa
Múa chày đôi với chày ba rập rình.
Đêm đêm tiếng thậm tiếng thình
Cối gạo đầy cả nghĩa tình nước non.
Không còn dấu cũ lầu son
Phía sau thành phố khói vờn trong mây.
Trời cao. Bóng toả đường cây
Nhịp chày xưa thoảng đâu đây... thậm thình.
(Nguyễn Bùi Vợi)
* Từ ngữ:
− Thậm Thình: một địa danh thuộc huyện Phong Châu, tỉnh Phú Thọ; tục truyền đây là nơi Vua Hùng dựng lầu và đặt kho chứa gạo.
1. Vì sao khi đi qua Thậm Thình, tác giả lại bâng khuâng nhớ về thuở xa xưa?
=> Đi qua Thậm Thình, tác giả lại bâng khuâng nhớ về thuở xa xưa bởi Thậm Thình là tên của một địa danh − một xóm nhỏ − thời Vua Hùng dựng nước, mà đến tận ngày hôm nay, qua mấy nghìn năm tên gọi ấy vẫn còn được lưu giữ.
2. Qua lời kể của tác giả, những chi tiết nào cho thấy vua rất gần gũi, gắn bó với muôn dân?
Câu hỏi:
@205537798176@
3. Theo em, bốn dòng thơ cuối ý nói gì?
=> Bốn dòng thơ cuối muốn nói rằng: Dẫu cuộc sống đã đổi thay, hiện đại hơn (có thành phố, nhà máy khói vờn trong mây), quá khứ cũng đã lùi xa vào dĩ vãng (dấu cũ lầu son không còn) nhưng đất nước của Vua Hùng xưa kia vẫn còn đây và những thế hệ con cháu hôm nay vẫn không quên đi cội nguồn của mình ("Nhịp chày xư thoáng đâu đây... thậm thình").
II. Đọc hiểu.
PHONG CẢNH ĐỀN HÙNG
Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xoè hoa. Trong đền, dòng chữ vàng "Nam quốc sơn hà" uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa.
Lăng của các Vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên trái đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ của ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát.
Trước đền Thượng có một cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng ba tấc. Theo ngọc phả, trước khi dời đô về Phong Khê, An Dương Vương đã dựng mốc đá đó, thề với các Vua Hùng giữ vững giang sơn. Lần theo lối cũ đến lưng chừng núi có đền Trung thờ 18 chi Vua Hùng. Những cành hoa đại cổ thụ toả hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ. Đi dần xuống là đền Hạ, chùa Thiên Quang và cuối cùng là đền Giếng, nơi có giếng Ngọc trong xanh, ngày xưa công chúa Mị Nương thường xuống rửa mặt, soi gương.
(Theo Đoàn Minh Tuấn)
* Từ ngữ:
− Nam quốc sơn hà (sông núi nước Nam): tên một bài thơ – tương truyền của Lý Thường Kiệt – khẳng định quyền độc lập, tự chủ của nước ta.
− Bức hoành phi: tấm gỗ sơn son thếp vàng có khắc chữ Hán hoặc chữ Nôm cỡ lớn, thường treo ngang ở gian giữa nhà để thờ hoặc trang trí.
− Ngọc phả: sách ghi chép lai lịch, thân thế, sự nghiệp của những người được người đời kính trọng, tôn thờ.
Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu.
1. Ở đoạn mở đầu, đền Thượng được miêu tả thế nào?
Câu hỏi:
@205538125591@
2. Ghép ô chữ bên trái với ô chữ bên phải để nêu đúng phong cảnh thiên nhiên nhìn từ lăng của các Vua Hùng.
Từ lăng của các Vua Hùng, có thể nhìn thấy toàn cảnh thiên nhiên như sau:
− Phía bên phải: Đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương − con gái Hùng Vương thứ 18 − theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao.
− Phía bên trái: Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững đỡ lấy mây trời cuồn cuộn; xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân.
− Trước mặt: Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ giữa ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát.
3. Những cảnh vật nào ở đền Trung gợi lên vẻ cổ kính?
Câu hỏi:
@205538546762@
4. Bài văn gợi lại những câu chuyện cổ xưa về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Em hãy kể tên một số câu chuyện đó.
=> Bài văn gợi lại những câu chuyện cổ xưa về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, đó là: "Thánh Gióng", "Sơn Tinh, Thuỷ Tinh", "An Dương Vương".
5. Theo em, việc nhắc nhớ những câu chuyện cổ xưa có ý nghĩa gì?
− Học sinh có thể trả lời theo cảm nghĩ riêng.
− M: Qua việc nhắc nhớ những câu chuyện cổ xưa trong bài văn tả phong cảnh vùng đất Tổ, tác giả muốn khẳng định rằng đất nước, dân tộc Việt Nam sẽ mãi mãi biết ơn, trân trọng công lao dựng nước và giữ nước của cha ông.
6. Nêu suy nghĩ của em về câu ca dao:
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày Giỗ Tổ mùng Mười tháng Ba.
− Học sinh có thể trả lời theo cảm nghĩ riêng.
− M:
Câu hỏi:
@205538805969@
7. Câu nào dưới đây là câu ghép?
Câu hỏi:
@205539000433@
8. Các về của câu ghép dưới đây được nối với nhau bằng cách nào?
Những cành hoa đại cổ thụ (chủ ngữ 1)/ toả hương thơm (vị ngữ 1), // những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ (chủ ngữ 2)/ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ (vị ngữ 2).
=> Các vế của câu ghép được nối trực tiếp với nhau bằng dấu phẩy.
9. Nếu công dụng của dấu gạch ngang được sử dụng trong câu dưới đây:
Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao.
Câu hỏi:
@205539119662@
10. Trong câu “Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp.", từ "đứng" được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Đặt 1 – 2 câu có từ "đứng" dược dùng với nghĩa chuyển.
− Từ "đứng" trong câu văn được dùng với nghĩa gốc.
− Đặt câu:
+ Trong suốt mười năm qua, công ty vẫn đứng vững trên thị trường bất chấp nhiều biến động.
+ Mẹ em phải đứng máy 10 tiếng một ngày mới có thể kiếm đủ chi phí để lo cho gia đình.
B. VIẾT
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Viết bài văn tả một người bạn đã gắn bó với em trong những năm học qua.
Đề 2: Viết bài văn kể lại một câu chuyện em yêu thích trong sách Tiếng Việt 5, trong đó có những chi tiết sáng tạo.
Gợi ý:
* Đề 1:
− Mở bài: Giới thiệu người bạn thân thiết đã gắn bó với em trong những năm học qua (tên gọi, mối quan hệ của em với người đó,...) theo cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp.
− Thân bài:
+ Tả ngoại hình của bạn: dáng người, khuôn mặt, mái tóc, ánh mắt, cách ăn mặc,...
+ Tả hành động của bạn: việc làm, cử chỉ, lời nói, cách ứng xử,...
+ Nêu sở trường, sở thích, tính tình của bạn.
− Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ về người bạn ấy theo cách kết bài mở rộng hoặc không mở rộng.
* Đề 2:
− Mở bài: Giới thiệu về câu chuyện mà em yêu thích theo cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp.
− Thân bài: Kể câu chuyện theo trình tự các sự việc diễn ra trong truyện, chú ý kể đầy đủ các nhân vật, tình huống chính,... của câu chuyện.
− Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm xúc, những liên tưởng của em về câu chuyện theo cách kết bài mở rộng hoặc không mở rộng.
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây