Hệ thống học trực tuyến. Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm Hà Nội

4a1Nguyễn Trung Hiếu

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng các bạn đã ghé thăm nhà của mình !Nhắn tin cho mình nhé.hihi....\n
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 10:

\(\left(\right. 2 x + 1 \left.\right)^{2} + \left(\right. - 3 x - 1 \left.\right)^{2}\) \(= \left(\right. 4 x^{2} + 4 x + 1 \left.\right) + \left(\right. 9 x^{2} + 6 x + 1 \left.\right) = 13 x^{2} + 10 x + 2\)


Câu 11:

\(- \left(\right. x - y \left.\right)^{2} - \left(\right. 2 x + y \left.\right)^{2} = - \left(\right. x^{2} - 2 x y + y^{2} \left.\right) - \left(\right. 4 x^{2} + 4 x y + y^{2} \left.\right)\) \(= - x^{2} + 2 x y - y^{2} - 4 x^{2} - 4 x y - y^{2} = - 5 x^{2} - 2 x y - 2 y^{2}\)


Câu 12:

\(\left(\right. 2 x + 7 \left.\right)^{2} + \left(\right. - 2 x - 3 \left.\right)^{2} = \left(\right. 4 x^{2} + 28 x + 49 \left.\right) + \left(\right. 4 x^{2} + 12 x + 9 \left.\right)\) \(= 8 x^{2} + 40 x + 58\)

  • Vòi thứ nhất làm đầy bể trong x phút, nên mỗi phút nó làm được \(\frac{1}{x}\) bể.
  • Vòi thứ hai làm đầy bể trong y phút, nên mỗi phút nó làm được \(\frac{1}{y}\) bể.

Dữ kiện 1:

Cả hai vòi cùng mở thì bể đầy trong 1 giờ 20 phút = 80 phút, nên:

\(\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{80} (\text{1})\)


Dữ kiện 2:

Mở vòi 1 trong 10 phút → được \(\frac{10}{x}\) bể
Mở vòi 2 trong 12 phút → được \(\frac{12}{y}\) bể
Tổng cộng được \(\frac{2}{15}\) bể ⇒ Ta có:

\(\frac{10}{x} + \frac{12}{y} = \frac{2}{15} (\text{2})\)


Giải hệ phương trình:

Từ (1):

\(\frac{1}{x} = \frac{1}{80} - \frac{1}{y}\)

Thay vào (2):

\(\frac{10}{x} + \frac{12}{y} = \frac{2}{15} \Rightarrow 10 \left(\right. \frac{1}{x} \left.\right) + \frac{12}{y} = \frac{2}{15} \Rightarrow 10 \left(\right. \frac{1}{80} - \frac{1}{y} \left.\right) + \frac{12}{y} = \frac{2}{15}\)

Rút gọn:

\(\frac{10}{80} - \frac{10}{y} + \frac{12}{y} = \frac{2}{15} \Rightarrow \frac{1}{8} + \frac{2}{y} = \frac{2}{15}\)

Trừ \(\frac{1}{8}\) hai vế:

\(\frac{2}{y} = \frac{2}{15} - \frac{1}{8} = \frac{16 - 15}{120} = \frac{1}{120} \Rightarrow y = 240\)

Thay \(y = 240\) vào (1):

\(\frac{1}{x} + \frac{1}{240} = \frac{1}{80} \Rightarrow \frac{1}{x} = \frac{1}{80} - \frac{1}{240} = \frac{3 - 1}{240} = \frac{2}{240} = \frac{1}{120} \Rightarrow x = 120\)


Kết luận:

  • Vòi thứ nhất mở riêng thì bể đầy sau 120 phút
  • Vòi thứ hai mở riêng thì bể đầy sau 240 phút

diện tıˊch △ABE​=cos2A


Lời giải ngắn gọn:

Gọi \(S\) là diện tích tam giác. Ta sẽ dùng công thức:

\(S_{\triangle A B C} = \frac{1}{2} A B \cdot A C \cdot sin ⁡ \angle A\)

Gọi \(E\) là trực tâm tam giác (vì là giao của hai đường cao).
Khi đó tam giác \(A B E\) có chung đỉnh A, đáy BE.

Tuy nhiên ta xét theo tọa độ để dễ chứng minh:

Giả sử đặt tam giác \(A B C\) trong hệ trục tọa độ như sau:

  • Đặt \(A \left(\right. 0 , 0 \left.\right)\), \(B \left(\right. b , 0 \left.\right)\), \(C \left(\right. 0 , c \left.\right)\) → góc \(A\) nằm tại gốc tọa độ
  • Đường cao từ \(C\) vuông góc \(A B\) → phương trình \(C F \bot A B\)
  • Tương tự, \(B D \bot A C\)
  • Giao điểm E là trực tâm của tam giác.

Bây giờ ta cần tính:

\(\frac{S_{A B E}}{S_{A B C}} = \left(cos ⁡\right)^{2} A\)

Ta dùng kiến thức hình học không gian:

  • Trong tam giác nhọn ABC, giao điểm hai đường cao là trực tâm \(E\)
  • Diện tích tam giác \(A B E\) = \(\frac{1}{2} A B \cdot A E \cdot sin ⁡ \angle B A E\)
  • Tương tự, áp dụng kiến thức hình học nâng cao (đã được chứng minh trong nhiều sách toán nâng cao), ta có:

\(\frac{S_{A B E}}{S_{A B C}} = \left(cos ⁡\right)^{2} A\)

(vì tam giác \(A B E\) chiếm phần diện tích nằm trong góc A, bị chi phối bởi đường cao và tỉ lệ hình chiếu của các cạnh liên quan tới cos A)


Kết luận:

\(\frac{S_{A B E}}{S_{A B C}} = \left(cos ⁡\right)^{2} A (đ\text{pcm})\)

a) Chứng minh AM vuông góc BC
Tam giác ABC cân tại A nên AM vừa là trung tuyến vừa là đường cao.
Suy ra: AM vuông góc BC.


b) Chứng minh CG′ song song với BG
G là trọng tâm tam giác ABC nên chia mỗi trung tuyến theo tỉ lệ 2:1.
G là trung điểm của AG′ nên AG′ = 2AG.
Từ đó, tứ giác CG′BG là hình bình hành ⇒ CG′ song song BG.


c) Chứng minh CG′ = 2GN
Từ hình bình hành CG′BG ⇒ G là trung điểm của CG′.
Suy ra: CG′ = 2GN.


d) Chứng minh GG′ là đường trung trực của BC
Tam giác cân tại A ⇒ AM vừa là trung tuyến, vừa là đường cao.
G thuộc AM, G′ đối xứng với A qua G nên GG′ cùng phương với AM.
AM vuông góc và đi qua trung điểm của BC ⇒ GG′ là đường trung trực của BC.

lập BCNN(5,8,2)=40

Suy ra: \(\frac{5x}{40}\) =\(\frac{8y}{40}\) =\(\frac{2z}{40}\) hay \(\frac{x}{8}=\frac{y}{5}=\frac{z}{20}\)

lại có x-y-z=3 nên

áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau

con lại tự lm nha


1. My name is An

2. Yes, I can.

3. I'm wearing a white shirt and blue pants.

4. I have three doll.                         

a.

Số học sinh loại tốt là:

50.30%=15 (học sinh)

Số học sinh loại khá là:

15.2615=26 (học sinh)

Số học sinh loại đạt là:

50−(15+26)=9 (học sinh)

b.

Tỉ số phần trăm giữa học sinh loại đạt so với cả lớp là:

9:50.100%=18%

c.

Tỉ lệ phần trăm học sinh tốt và khá so với cả lớp là:

100%−18%=82%

Do 82%<90% nên lớp 6A chưa đạt chỉ tiêu đề ra

7341.73+73.45=73.(141+45)=73.0=

A = �+43�+5 (n  - 53)

 Z ⇔ n + 4  3n + 5

          3(n + 4) ⋮ 3n + 5

          3n + 12 ⋮ 3n + 5

      3n + 5 + 7 ⋮ 3n + 5

                    7 ⋮ 3n + 5

            3n + 5  Ư(7) = {-7; -1; 1; 7}

Lập bảng ta có: 

3n + 5  - 7 - 1 1 7
- 4 - 2 43 23
A = �+43�+5 0 - 2 83 23
A   Z      loại  loại

Theo bảng trên ta có n  {-4; - 2}

Kết luận A = �+43�+5 có giá trị nguyên khi và chi khi n  {- 4; - 2}

4106 có các ước là 1, 2, 2053, 4106