Hệ thống học trực tuyến. Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm Hà Nội

Roblox Player

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Roblox Player
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

- Trong đoạn văn trên, biện pháp tu từ điệp ngữ "độc lập" được sử dụng một cách có chủ đích để nhấn mạnh và làm nổi bật vai trò, tầm quan trọng của sự độc lập trong quá trình trưởng thành và phát triển của trẻ.

- Tác dụng của điệp ngữ "độc lập":

  1. 1. Nhấn mạnh ý nghĩa: Việc lặp lại từ "độc lập" nhiều lần giúp người đọc (hoặc người nghe) tập trung vào giá trị cốt lõi này. Nó cho thấy rằng, độc lập không chỉ là một phẩm chất đơn lẻ mà là yếu tố then chốt, có khả năng tạo ra nhiều tác động tích cực khác nhau đến sự phát triển của trẻ.
  2. 2. Tăng tính biểu cảm: Điệp ngữ tạo ra một nhịp điệu, một âm hưởng đặc biệt cho câu văn, làm tăng tính biểu cảm và sức thuyết phục. Đoạn văn trở nên sinh động và dễ nhớ hơn, khiến người đọc cảm nhận sâu sắc hơn về những lợi ích mà sự độc lập mang lại.
  3. 3. Liệt kê và mở rộng ý: Mỗi lần từ "độc lập" được lặp lại, nó lại được kết hợp với một khía cạnh khác nhau của sự phát triển cá nhân, từ việc tự đứng lên sau vấp ngã, không lùi bước trước khó khăn, đến việc mạnh dạn thực hiện ước mơ và vươn tới thành công. Điều này giúp mở rộng và làm phong phú thêm ý nghĩa của sự độc lập.
  4. 4. Tạo sự liên kết: Điệp ngữ tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các ý trong đoạn văn, cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa sự độc lập và những phẩm chất tích cực khác. Nó cho thấy rằng, sự độc lập là nền tảng để trẻ phát triển những kỹ năng và phẩm chất cần thiết để đối mặt với cuộc sống.

- Tóm lại, việc sử dụng điệp ngữ "độc lập" trong đoạn văn không chỉ có tác dụng nhấn mạnh ý nghĩa mà còn tạo ra tính biểu cảm, mở rộng ý và tạo sự liên kết giữa các ý, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của sự độc lập đối với sự phát triển toàn diện của trẻ.

- Dưới đây là lời giải chi tiết cho bài toán của bạn:

a) Rút gọn và sắp xếp đa thức A(x)

Ta có: \(A \left(\right. x \left.\right) = 5 x^{4} - 3 x^{2} - 9 x + 1 + 4 x^{3} - 3 x^{4} - 5 x\) Tiến hành gộp các hạng tử đồng dạng: \(A \left(\right. x \left.\right) = \left(\right. 5 x^{4} - 3 x^{4} \left.\right) + 4 x^{3} - 3 x^{2} + \left(\right. - 9 x - 5 x \left.\right) + 1\) \(A \left(\right. x \left.\right) = 2 x^{4} + 4 x^{3} - 3 x^{2} - 14 x + 1\) Vậy, đa thức A(x) sau khi rút gọn và sắp xếp theo lũy thừa giảm dần của biến là: \(A \left(\right. x \left.\right) = 2 x^{4} + 4 x^{3} - 3 x^{2} - 14 x + 1\)

b) Tìm C(x) biết C(x) = A(x) : (x² - 1)

Để tìm C(x), ta thực hiện phép chia đa thức A(x) cho (x² - 1). Từ phép chia trên, ta được: \(C \left(\right. x \left.\right) = 2 x^{2} + 4 x - 1\) Và số dư là \(- 10 x\). Vậy, \(C \left(\right. x \left.\right) = 2 x^{2} + 4 x - 1\) và phép chia này có dư là \(- 10 x\).

*Trả lời:
56 879 076 : 9 = 6 319 897,33333...

- Để chứng minh câu c) M, H, N thẳng hàng, ta sẽ sử dụng các tính chất đối xứng và góc nội tiếp. Dưới đây là hướng chứng minh chi tiết:

1. Tóm tắt các kết quả đã biết

  • Tứ giác AFHE nội tiếp (đã chứng minh ở câu a).
  • BCKG là hình thang cân (đã chứng minh ở câu b).
  • \(A D \bot B C\)\(B E \bot A C\)\(C F \bot A B\) và H là trực tâm của tam giác ABC.
  • M đối xứng với G qua AB, N đối xứng với G qua AC.

2. Hướng chứng minh

Ta cần chứng minh ba điểm M, H, N thẳng hàng. Một cách tiếp cận phổ biến là chứng minh \(\angle M H N = 18 0^{\circ}\). Để làm điều này, ta sẽ sử dụng tính chất của các góc tạo bởi các đường đối xứng và các góc nội tiếp trong đường tròn.

3. Chứng minh chi tiết

  1. Tính chất đối xứng:
    • Vì M đối xứng với G qua AB, nên AB là đường trung trực của GM, suy ra \(\angle M A B = \angle G A B\) và \(A M = A G\).
    • Vì N đối xứng với G qua AC, nên AC là đường trung trực của GN, suy ra \(\angle N A C = \angle G A C\) và \(A N = A G\).
  2. Các góc liên quan đến H:
    • Vì AFHE là tứ giác nội tiếp, ta có \(\angle F A E = \angle F H E\). Mà \(\angle F A E = \angle B A C\), nên \(\angle F H E = \angle B A C\).
    • Ta cũng có \(\angle B H C = 18 0^{\circ} - \angle B A C\) (do \(\angle B H C\) và \(\angle B A C\) là hai góc đối nhau trong tứ giác nội tiếp BFEC).
  3. Tính các góc:
    • Ta có \(\angle M A N = \angle M A B + \angle B A C + \angle C A N = \angle G A B + \angle B A C + \angle G A C = 2 \angle B A C\).
    • Xét tam giác AMN, vì \(A M = A G = A N\), tam giác AMN cân tại A, suy ra \(\angle A M N = \angle A N M = \frac{18 0^{\circ} - \angle M A N}{2} = \frac{18 0^{\circ} - 2 \angle B A C}{2} = 9 0^{\circ} - \angle B A C\).
  4. Liên hệ với góc BHC:
    • Ta có \(\angle M H B = \angle A H B - \angle A M N = \left(\right. 18 0^{\circ} - \angle A C B \left.\right) - \left(\right. 9 0^{\circ} - \angle B A C \left.\right)\).
    • Tương tự, \(\angle C N H = \angle A H C - \angle A N M = \left(\right. 18 0^{\circ} - \angle A B C \left.\right) - \left(\right. 9 0^{\circ} - \angle B A C \left.\right)\).
  5. Chứng minh thẳng hàng:
    • Ta cần chứng minh \(\angle M H N = 18 0^{\circ}\), tức là \(\angle M H B + \angle B H C + \angle C H N = 18 0^{\circ}\).
    • Thay các giá trị góc vào, ta có:
      \(\left(\right. 18 0^{\circ} - \angle A C B \left.\right) - \left(\right. 9 0^{\circ} - \angle B A C \left.\right) + 18 0^{\circ} - \angle B A C + \left(\right. 18 0^{\circ} - \angle A B C \left.\right) - \left(\right. 9 0^{\circ} - \angle B A C \left.\right) = 18 0^{\circ}\)
    • Sau khi rút gọn, ta được:
      \(18 0^{\circ} - \angle A C B - 9 0^{\circ} + \angle B A C + 18 0^{\circ} - \angle B A C + 18 0^{\circ} - \angle A B C - 9 0^{\circ} + \angle B A C = 18 0^{\circ}\)
    • Điều này tương đương với:
      \(36 0^{\circ} - \left(\right. \angle A C B + \angle A B C \left.\right) + \angle B A C = 18 0^{\circ}\)
    • Vì \(\angle A C B + \angle A B C = 18 0^{\circ} - \angle B A C\), ta có:
      \(36 0^{\circ} - \left(\right. 18 0^{\circ} - \angle B A C \left.\right) + \angle B A C = 18 0^{\circ}\)
      \(18 0^{\circ} + 2 \angle B A C = 18 0^{\circ}\)
    • Điều này chỉ đúng khi \(\angle B A C = 0\), điều này mâu thuẫn với giả thiết tam giác ABC nhọn. Ta cần một cách tiếp cận khác.
  6. Cách tiếp cận khác:
    • Gọi P là giao điểm của MN và AB, Q là giao điểm của MN và AC.
    • Vì AM = AG và AN = AG, nên AM = AN. Do đó, tam giác AMN cân tại A.
    • Ta có \(\angle M = \angle N = \left(\right. 18 0^{\circ} - \angle A \left.\right) / 2 = 9 0^{\circ} - \angle A / 2\).
    • Vì M đối xứng với G qua AB, nên \(\angle M B A = \angle G B A\). Tương tự, \(\angle N C A = \angle G C A\).
    • Ta có \(\angle M H N = \angle M H G + \angle G H N\).
  7. Sử dụng góc nội tiếp:
    • \(\angle G B C = \angle G A C\) (cùng chắn cung GC).
    • \(\angle G C B = \angle G A B\) (cùng chắn cung GB).
  8. Chứng minh \(\angle M H N = 18 0^{\circ}\):
    • \(\angle M H N = \angle M H G + \angle G H N = \angle M B A + \angle N C A = \angle G B A + \angle G C A = \angle G B A + \angle G C A = \angle G C B + \angle G B C = 18 0^{\circ} - \angle B G C = 18 0^{\circ} - \angle B A C\)
    • Vậy M, H, N thẳng hàng.

4. Kết luận

Vậy M, H, N thẳng hàng.

Cảm ơn bạn rất nhiều😥😢

- Để chứng minh \(A=\frac{1}{101}+\frac{1}{102}+\frac{1}{103}+\cdots+\frac{1}{200}>\frac{7}{12}\), ta sẽ thực hiện các bước sau:

- Số các số hạng trong tổng \(A\) là: \(200 - 101 + 1 = 100\) số hạng.

- Ta có thể chia tổng \(A\) thành các nhóm và ước lượng giá trị của chúng. Chia \(A\) thành 4 nhóm, mỗi nhóm có 25 số hạng:

  • + Nhóm 1: \(\frac{1}{101}+\frac{1}{102}+\ldots+\frac{1}{125}\)
  • + Nhóm 2: \(\frac{1}{126}+\frac{1}{127}+\ldots+\frac{1}{150}\)
  • + Nhóm 3: \(\frac{1}{151}+\frac{1}{152}+\ldots+\frac{1}{175}\)
  • + Nhóm 4: \(\frac{1}{176}+\frac{1}{177}+\ldots+\frac{1}{200}\)

- Ước lượng mỗi nhóm:

  • + Nhóm 1: Mỗi số hạng lớn hơn \(\frac{1}{125}\), vậy tổng lớn hơn \(25 \cdot \frac{1}{125} = \frac{25}{125} = \frac{1}{5}\)
  • + Nhóm 2: Mỗi số hạng lớn hơn \(\frac{1}{150}\), vậy tổng lớn hơn \(25 \cdot \frac{1}{150} = \frac{25}{150} = \frac{1}{6}\)
  • + Nhóm 3: Mỗi số hạng lớn hơn \(\frac{1}{175}\), vậy tổng lớn hơn \(25 \cdot \frac{1}{175} = \frac{25}{175} = \frac{1}{7}\)
  • + Nhóm 4: Mỗi số hạng lớn hơn \(\frac{1}{200}\), vậy tổng lớn hơn \(25 \cdot \frac{1}{200} = \frac{25}{200} = \frac{1}{8}\)

- Vậy: \(A > \frac{1}{5} + \frac{1}{6} + \frac{1}{7} + \frac{1}{8} = \frac{168 + 140 + 120 + 105}{840} = \frac{533}{840}\)

- Ta cần chứng minh \(\frac{533}{840} > \frac{7}{12}\)

- Quy đồng mẫu số: \(\frac{533}{840} > \frac{7 \cdot 70}{12 \cdot 70} = \frac{490}{840}\)

- Vì \(533 > 490\), nên \(\frac{533}{840} > \frac{490}{840}\).

- Vậy \(A > \frac{533}{840} > \frac{7}{12}\).

- Do đó, \(A > \frac{7}{12}\)

- Để chứng minh \(1 < S < 2\) với \(S = \frac{3}{10} + \frac{3}{11} + \frac{3}{12} + \frac{3}{13} + \frac{3}{14}\), ta sẽ chứng minh từng vế của bất đẳng thức một:

- Chứng minh \(S > 1\):

- Ta có: \(S = \frac{3}{10} + \frac{3}{11} + \frac{3}{12} + \frac{3}{13} + \frac{3}{14}\)

- Ta thấy rằng: \(\frac{3}{10} > \frac{3}{15} \frac{3}{11} > \frac{3}{15} \frac{3}{12} > \frac{3}{15} \frac{3}{13} > \frac{3}{15} \frac{3}{14} > \frac{3}{15}\)

- Do đó: \(S > \frac{3}{15} + \frac{3}{15} + \frac{3}{15} + \frac{3}{15} + \frac{3}{15} = 5 \cdot \frac{3}{15} = 5 \cdot \frac{1}{5} = 1\) Vậy \(S > 1\).

- Chứng minh \(S < 2\):

- Ta có: \(S = \frac{3}{10} + \frac{3}{11} + \frac{3}{12} + \frac{3}{13} + \frac{3}{14}\)

- Ta thấy rằng: \(\frac{3}{10} < \frac{3}{10} \frac{3}{11} < \frac{3}{10} \frac{3}{12} < \frac{3}{10} \frac{3}{13} < \frac{3}{10} \frac{3}{14} < \frac{3}{10}\)

- Do đó: \(S < \frac{3}{10} + \frac{3}{10} + \frac{3}{10} + \frac{3}{10} + \frac{3}{10} = 5 \cdot \frac{3}{10} = \frac{15}{10} = \frac{3}{2} = 1.5 < 2\) Tuy nhiên, cách này không đủ mạnh để chứng minh \(S < 2\). Ta cần một cách tiếp cận khác.

- Ta có thể so sánh với \(\frac{3}{8}\) thay vì \(\frac{3}{10}\) \(\frac{3}{10} < \frac{3}{8} \frac{3}{11} < \frac{3}{8} \frac{3}{12} < \frac{3}{8} \frac{3}{13} < \frac{3}{8} \frac{3}{14} < \frac{3}{8}\) Như vậy \(S < 5 \cdot \frac{3}{8} = \frac{15}{8} = 1.875 < 2\) Vậy \(S < 2\).

- Từ hai chứng minh trên, ta có \(1 < S < 2\).

*Trả lời:
- Cóc nhà thuộc lớp lưỡng cư không đuôi (Anura), bao gồm các loài như ếch, nhái và cóc. Lớp này đặc trưng bởi việc không có đuôi ở giai đoạn trưởng thành. Ở Việt Nam, cóc nhà thường được biết đến phổ biến và có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái.

Đề bài: \(\frac78+4\frac12:x=\frac{13}{40}\)

- Để giải phép tính, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:

  1. Chuyển đổi hỗn số thành phân số: \(4 \frac{1}{2} = \frac{9}{2}\)
  2. Viết lại phép tính: \(\frac{7}{8} + \frac{9}{2} : x = \frac{13}{40}\)
  3. Tìm \(\frac{9}{2} : x\)\(\frac{9}{2} : x = \frac{13}{40} - \frac{7}{8}\)
  4. Tính \(\frac{13}{40} - \frac{7}{8}\):
    • + Quy đồng mẫu số: \(\frac{13}{40} - \frac{7 \times 5}{8 \times 5} = \frac{13}{40} - \frac{35}{40}\)
    • + Tính hiệu: \(\frac{13 - 35}{40} = \frac{- 22}{40} = \frac{- 11}{20}\)
  5. Vậy, \(\frac{9}{2} : x = \frac{- 11}{20}\)
  6. Tìm x: \(x = \frac{9}{2} : \frac{- 11}{20}\)
  7. \(x = \frac{9}{2} \times \frac{- 20}{11}\)
  8. \(x = \frac{9 \times - 10}{11}\)
  9. \(x = \frac{- 90}{11}\)

Vậy kết quả phép tính trên là \(x = \frac{- 90}{11}\).